Đường dành cho người khuyết tật (NKT) hệ vận động giúp họ chủ động hơn trong việc đi lại và dễ dàng tiếp cận các dịch vụ công cộng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hạng mục này chưa được chú trọng khi xây dựng các công trình trên địa bàn.

      Từ năm 2002, Bộ Xây dựng đã ban hành bộ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm NKT tiếp cận sử dụng. Năm 2014, Bộ Xây dựng có Thông tư 21/2014/TT-BXD, ngày 29/12/2014 ban hành kèm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Xây dựng công trình đảm bảo NKT tiếp cận sử dụng” (QCVN 10:2014/BXD). Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ khi xây dựng mới hoặc cải tạo các công trình xây dựng để đảm bảo NKT tiếp cận sử dụng.

       Bên cạnh đó, Quyết định 1019/QĐ-TTg ngày 5/8/2012 của Thủ tướng về đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012-2020 đặt ra mục tiêu hết năm 2020, 100% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT. Cũng theo quyết định trên, những công trình phục vụ xã hội sẽ phải thiết kế bổ sung các hạng mục đảm bảo cho NKT được tiếp cận, sử dụng.

      Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, điều tra của Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh (NKT&TMC), số lượng công trình công cộng trên địa bàn có hạng mục cho NKT tiếp cận vẫn còn rất hạn chế.

Đường tiếp cận cho NKT tại Bảo tàng tỉnh.

      Năm 2020, Hội bảo trợ NKT&TMC tỉnh thực hiện khảo sát tại 40/177 đơn vị cấp xã; 6/13 đơn vị cấp huyện và 21 công trình cấp tỉnh trên địa bàn TP Hạ Long. Đối với cấp xã, khảo sát tại 281 công trình, chỉ có 21 công trình có đường tiếp cận dành cho NKT (chiếm 7,4%). Trong 53 công trình xây dựng sau năm 2012 (năm Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1019/QĐ-TTg phê duyệt đề án trợ giúp NKT được tiếp cận các công trình phúc lợi xã hội), chỉ có 11 công trình có đường tiếp cận dành cho NKT (chiếm 20,7%). Đặc biệt, trong 40 trụ sở cấp xã được điều tra, chỉ có 7 trụ sở có đường tiếp cận dành cho NKT; 1/121 nhà văn hóa thôn có đường tiếp cận dành cho NKT (chiếm 0,08%).

      Tại cấp huyện, điều tra tại 78 công trình tại 6 huyện, thị xã, thành phố chỉ có 19 công trình có đường tiếp cận dành cho NKT. Trong 22 công trình xây dựng sau năm 2012 thì chỉ có 13 công trình có đường tiếp cận dành cho NKT. Trong 6 đơn vị cấp huyện được điều tra thì cả 6 trụ sở không có đường tiếp cận cho NKT. Tất cả các trụ sở phòng Tư pháp, Trung tâm GDTX, Trung tâm thể thao của 6 đơn vị cấp huyện được điều tra đều không có đường tiếp cận cho NKT.

      Đối với cấp tỉnh, điều tra khảo sát tại 21 công trình, chỉ có 13 công trình có đường tiếp cận dành cho NKT. Trong số 11 công trình xây dựng sau năm 2012 có 10 công trình có đường tiếp cận phục vụ cho NKT. Duy nhất 1 công trình là trụ sở Trung tâm Dịch vụ và Giới thiệu việc làm tỉnh (phường Cao Xanh) không có đường tiếp cận dành cho NKT.

      Điều này cho thấy các đơn vị thiết kế, kiểm định, phê duyệt xây dựng công trình chưa quan tâm chú trọng việc bổ sung đường tiếp cận dành cho NKT theo quy định.

      Chia sẻ với chúng tôi, anh Trần Mạnh Hà, trú tại tổ 8, khu Trạo Hà, phường Đức Chính, TX Đông Triều cho biết: “Đối với người bị khuyết tật vận động nặng phải ngồi xe lăn như chúng tôi, việc đi lại hết sức khó khăn. Mỗi lần đi đâu, làm gì phải nhờ người thân, hoặc người khỏe mạnh giúp đỡ. Bản thân tôi cũng mong muốn có điều kiện tiếp cận dịch vụ công cộng, hòa nhập với cộng đồng nhưng những khó khăn khi không có đường tiếp cận làm cho tôi cảm thấy bất tiện, càng thu mình lại vì sợ làm phiền đến người khác. Tôi rất mong muốn, các đơn vị, cơ quan quan tâm, xây dựng công trình công cộng bổ sung hạng mục đảm bảo cho NKT có thể tiếp cận, sử dụng thuận tiện. Hiện, công trình Trụ sở UBND phường được xây mới đã có đường tiếp cận cho NKT, còn một số công trình công cộng cũ chưa có đường tiếp cận cho NKT, cũng mong sớm được các đơn vị, cơ quan bổ sung”.

      Theo ông Lãnh Thế Vinh, Chủ tịch Hội bảo trợ NKT&TMC tỉnh, đường tiếp cận cho NKT là một trong những tiếp cận quan trọng mà NKT hiện đang gặp phải vướng mắc. Mặc dù tại các văn bản pháp luật có quy định, quy chuẩn cụ thể rõ ràng nhưng qua điều tra, khảo sát ở nhiều công trình công cộng, hạng mục này dường như bị “bỏ quên”. Sau khi Hội điều tra, rà soát đã có văn bản báo cáo UBND tỉnh kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện nhằm giúp NKT có điều kiện tiếp cận các công trình công cộng, hòa nhập cộng đồng.

Theo thống kê, toàn tỉnh hiện có tổng số 20.767 NKT, trong đó có hơn 4.000 NKT đặc biệt nặng phải di chuyển bằng xe lăn.

      Nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện đường tiếp cận cho NKT tại các công trình công cộng, ngày 20/11/2020, UBND tỉnh có văn bản 7948/UBND-XD4 yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo NKT được tiếp cận sử dụng trong thiết kế mới hoặc cải tạo các công trình xây dựng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định.

      Đối với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các Ban quản lý khu kinh tế, các địa phương, phòng chuyên môn cấp huyện tổ chức thẩm định, cấp phép xây dựng, nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng đối với các công trình xây dựng phải đảm bảo yêu cầu tiếp cận đối với NKT; tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, đảm bảo thực hiện đầy đủ chính sách trợ giúp NKY tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng.

     Tỉnh cũng yêu cầu chủ đầu tư dự án tổ chức triển khai thực hiện áp dụng quy chuẩn QCVN 10:2014/BXD vào các công trình xây dựng ngay từ khi lập nhiệm vụ thiết kế, thiết kế kỹ thuật thi công; bắt buộc các nhà thầu khi tham gia đấu thầu yêu cầu phải thể hiện đầy đủ các quy định kỹ thuật nêu tại mục 2 của Quy chuẩn QCVN 10:2014/BXD; không chấp nhận đối với các nhà nhà thầu không đáp ứng đầy đủ hồ sơ thiết kế mà không thể hiện đầy đủ các quy định kỹ thuật nêu tại mục 2 của Quy chuẩn QCVN 10:2014/BXD. Đối với các đơn vị quản lý sử dụng công trình, chủ động rà soát, có phương án khắc phục, cải tạo công trình, đảm bảo các yêu cầu cho NKT tiếp cận sử dụng theo Quy chuẩn QCVN 10:2014/BXD và các tiêu chuẩn, quy định liên quan.

Theo quangninh.gov.vn

Tin liên quan